Mách bạn điều trị viêm mũi dị ứng bằng sâm linh bạch truật tán
Những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gay gắt, biến đổi khí hậu ngày càng gay gắt, bệnh viêm mũi khá phổ biến ở người bệnh. Trong quá trình điều trị bệnh, sau khi người bệnh tìm ra nguyên nhân qua lâm sàng và cận lâm sàng, nhiều người bệnh đáp ứng tốt với điều trị y học cổ truyền mà không có chỉ định phẫu thuật. Sâm linh bạch truật tán có nguồn gốc từ thời nhà Tống của Trung Quốc. Thuốc này được làm từ các thành phần thảo dược tự nhiên và có nhiều công dụng khác nhau.
“Sâm linh bạch truật tán” được dùng để điều trị viêm mũi dị ứng là một loại thuốc cổ xưa có nguồn gốc từ thời nhà Tống (960-1279) Trung Quốc (từ đời quý nhân thứ 4 là Đường Gia vào tháng 12). Thành phần gồm: huyền sâm 12g, cát hạt 6g, rượu trắng 12g, thục địa 6g, bạch truật (sao cám) 12g, hạt sen (sao vàng) 6g, biển đậu (sao vàng) 9g, cát cánh (chích) mật 6g, Hoàng bá (sao vàng với cám) 12g, cam thảo (mật ong) 12g.
Mục lục
Sơ lược viêm mũi dị ứng theo Y học cổ truyền
Khái niệm
Theo quan niệm của Đông y thì mũi là khiếu của Phế (phổi), là cửa ngõ giao lưu giữa Phế với môi trường bên ngoài. Mũi để thở và ngửi thông qua tác dụng của Phế khí. Phế khí bình thường thì sự hô hấp điều hòa; Phế khí bị trở ngại thì gây ngạt mũi, chảy nước mũi, không ngửi thấy mùi…
Những biểu hiện
Viêm mũi dị ứng thuộc chứng Tỵ thất của y học cổ truyền. Biểu hiện chủ yếu bằng triệu chứng ngạt mũi lâu ngày có những thời gian đỡ xen kẽ, hai bên mũi thay nhau tắc. Khi bệnh nặng mũi có thể bị tắc liên miên không dứt. Niêm mạc mũi sưng nề, khứu giác có thể giảm hoặc mất.
Nguyên nhân gây viêm mũi
Nguyên nhân gây viêm mũi dị ứng theo Đông y là do Phế khí không đủ mạnh, khi các tác nhân bất lợi xâm nhập vào cơ thể Phế khí không ngăn cản được tạo cơ hội cho các tác nhân xấu ứ đọng ở mũi. Hoặc do lao động quá sức tổn thương Tỳ Vị ảnh hưởng đến chức năng thăng thanh giáng trọc qua đó thấp trọc với đọng tại mũi. Ở những người suy nhược, sức đề kháng của cơ thể không thể thắng lại được các tác nhân gây hại bên ngoài. Khiến cho kinh lạc bị bít tắc khiến cho hiện tượng tắc mũi trở nên nghiêm trọng.
Thông tin chi tiết về sâm linh bạch truật tán
Sâm Linh Bạch Truật tán là loại thuốc được bào chế theo công thức lâu đời của Trung Quốc. Loại thuốc này đã được kiểm nghiệm kỹ lưỡng theo chuẩn Dược điển Việt Nam. Sâm linh bạch truật tán có nhiều thành phần khác nhau và được bào chế dưới dạng tán bột. Cụ thể:
Thành phần của Sâm linh bạch truật tán
Sâm linh bạch truật tán được bào chế với từ các thảo dược tự nhiên, sau khi đã nghiên cứu kỹ lưỡng với tỉ lệ phù hợp nhất. Trong đó sẽ có:
– Phục linh 12g
– Ý dĩ 12g
– Biển đậu 12g
– Đẳng sâm 12g
– Sơn dược 12g
– Truật 16g
– Súc sa 28g
– Cam thảo bắc 6g
– Liên nhục 10g
– Cát cánh 8g
Bài thuốc chữa viêm mũi dị ứng bằng sâm linh bạch truật tán
Thành phần
Bạch biển đậu 750g; Liên nhục 500g, Nhân sâm 1000g, Cát cánh 500g, Bạch truật 1000g ; Ý dĩ 500g, Bạch linh 1000g,Sa nhân 500g, Cam thảo 1000g, Hoài sơn 1000g.
Cách dùng
Tán nhỏ thành bột, mỗi lần dùng từ 6g, uống với nước táo. Trẻ em thì tùy theo tuổi mà gia giảm. Hiện nay làm thang sắc nước uống, lượng dùng tính theo tỷ lệ bài gốc mà gia giảm.
Công dụng
Ích khí kiện tỳ, thẩm thấp chỉ tả.
Chủ trị
Tỳ vị hư nhược, ăn ít, đại tiện lỏng, hoặc thổ, hoặc tả, tay chân yếu.
Người gầy, bụng ngực căng, buồn bực, sắc mặt vàng, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi hồng nhạt, mạch tế hoãn hoặc hư hoãn.
Phân tích bài thuốc
Trong phương này chủ dược là Tứ quân bình bổ tỳ vị khí. Phối ngũ với Biển đậu, Ý Dĩ Nhân, Sơn dược cam nhạt; Liên nhục cam sáp, phụ giúp Bạch truật vừa có thể kiện tỳ, lại có thể thẩm thấp mà chỉ tả. Thêm cái cay ôn, thơm hương của Sa nhân phụ tá cho Tứ quân thúc đẩy sự vận hóa của trung châu, làm cho khí cơ trên thông dưới chỉ được tả. Cát cánh dẫn thuốc vào kinh thủ thái âm phế, tới được thượng tiêu để ích phế. Các vị thuốc này phối ngũ với nhau có tác dụng bổ hư, trừ thấp, hành trệ, điều khí, hòa cả tỳ lẫn vị, ắt mọi chứng đều hết.
Lý giải
Sâm linh bạch truật tán chính là trên cơ sở của bài tứ quân tử thang thêm hoài sơn, biển đậu, liên tử, ý dĩ nhân, sa nhân, cát cánh mà thành, cũng là 1 phương tễ điều bổ tỳ vị. Do tỳ vị khí hư, và tương đồng với chứng của tứ quân tử thang.
Ngoài điều đó, còn điều trị khái thấu khí hư đàm nhiều hoặc là do khí hư, công năng vận hóa thủy cốc của tỳ không mạnh mang có đàm, lại bị ngoại cảm, khái thấu thêm nặng có thể dùng. Nên chỉ cần nắm rõ thì có thể từ bản phương gia giảm để tiến hành điều trị. Sơn dược ngoài bổ tỳ khí ra, còn có thể cố sáp tỳ tân, còn có thể tự dưỡng tỳ âm, nhưng nó đầu tiên là bổ tỳ khí. Nó và Bạch truật khác biệt là Bạch truật có thể ích khí kiện tỳ, Hoài sơn có thể tự dưỡng tỳ âm. Nên trong phương không chỉ dùng đến biển đậu còn có Hoài sơn, đồng thời còn có Ý dĩ nhân. Chủ yếu là trên cơ sở bổ tỳ khí, thông điều thủy đạo, khứ thấp.
Ngoài ra trong phương còn có liên tử, liên tử chủ yếu là bổ tỳ, bổ tỳ dưỡng tâm, lại có thể chỉ tả, lại có thể điều trị tâm hoảng do tỳ khí hư dẫn đến tâm khí bất túc tạo thành. Ngoài ra, liên tử còn có thể sáp tinh, qua bổ tâm còn có thể giao thông tâm thận. Trung tiêu hư hàn nặng thì dùng đậu khấu nhân, nhẹ dùng sa nhân, kiện vị đơn thuần dùng sa nhân, thấp trọc khốn trung tiêu dùng đậu khấu nhân.
Kết luận
Ngoài ra, bài thuốc sâm linh bạch truật tán thường là một phương pháp bổ thổ sinh kim, là dùng phương pháp kiện tỳ ích phế. Tỳ khí cũng hư mà lấy phế khí hư là chủ, dùng phương tễ này điều trị. Còn một là giãn phế quản cũng thường dùng phương tễ này. Ho, nhiều đờm, xuất huyết của giãn phế quản cũng dùng phương tễ này gia giảm. Đạo lý phối ngũ tạo thành phương tễ qua điều trị bệnh này để từng bước chứng thực.
Nguồn: thaythuocvietnam.vn